Muồng hoàng yến thuộc phân họ Vang của họ Đậu(Fabaceae).
Loài này còn có một số tên khác như Muồng hoàng hậu, Hoa lồng đèn, Bò cạp nước, Bò cạp vàng, Mai dây, Cây xuân muộn, Mai nở muộn.
Ở Việt Nam, trên thị thường cây cảnh loài này còn có tên là Osaka hay Osaka hoa vàng.
Đây là loài cây trung tính, thiên về ưa sáng, mọc nhanh, chịu hạn tốt. Cây con ưa bóng nhẹ.
1.Đặc điểm
Thân
Cây gỗ nhỡ bán thường xanh hay sớm rụng, cao tới 10–20 m, lớn nhanh.
Đường kính thân cây khoảng 40 cm. Vỏ thân màu xám trắng, vỏ thịt màu hồng dày 6–8 mm thường được dùng làm thuốc nhuộm màu đỏ.
Gỗ có giác lõi phân biệt, cứng, nặng có thể dùng trong Xây dựng nhà cửa, đóng đồ gia dụng, nông cụ.
Lõi giàu tanin.
Lá
Cành nhẵn, lá kép lông chim một lần chẵn, mọc cách, dài 15–60 cm với 3-8 cặp lá chét sớm rụng.
Lá chét mọc đối, hình bầu dục rộng đến bầu dục dài, dài 7–21 cm rộng 4–9 cm, đầu nhọn, gốc hình nêm, rộng, nhẵn.
Hoa
Cụm hoa lớn, nhiều hoa nhưng thưa, dạng cành hoa rủ xuống dài 20–40 cm;
Cuống chung nhẵn, dài 15–35 cm hoặc có thể hơn.
Cánh hình bầu dục mặt ngoài phủ lông mượt.
Mỗi hoa đường kính 4–7 cm với 5 cánh hoa màu vàng tươi có hình bầu dục rộng, gần bằng nhau có móng ngắn; nhị 10, bao phấn phủ lông tơ ngắn.
Bầu và vòi nhụy phủ lông tơ mượt.
Quả
Quả dạng quả đậu hình trụ, hơi có đốt, dài 20–60 cm hoặc hơn, đường kính quả 15–25 mm, mang nhiều hạt trái xoan rộng, khi khô có vỏ cứng, có thể dùng làm thuốc xổ; thịt quả có mùi hôi khó chịu.
Mùa hoa tháng 5-7 (Bắc Bán Cầu) hay tháng 11 (Nam Bán Cầu). Hoa nở rộ và sai hoa nên rất đẹp.
Các hạt có chứa chất độc.
2.Công dụng
Cây muồng hoa vàng được trồng làm cây bóng mát để trang trí nhà ở, khu resort, trường học, bệnh viện,…
Rễ cây muồng vàng có vi sinh vật cố định đạm cộng sinh giúp bổ sung đạm nitơ tự nhiên cho đất và cây trồng chính.
Nếu trồng với mật độ dày sẽ giúp che phủ bảo vệ đất, chống xói mòn, rửa trôi các chất hữu cơ và dinh dưỡng ở tầng đất mặt.
Đồng thời cây có tán cao nên lấn át được các loại cỏ dại không mong muốn.
Theo Đông y, cây muồng vàng có vị ngọt, hơi chát, tính mát, có tác dụng bổ can thận, sáng mắt ích tinh.
Thân và lá có vị đắng, tính bình có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu.
Còn rễ lục lạc có vị hơi đắng, tính bình, có tác dụng tiêu viêm giúp trợ tiêu hóa.
Thường dùng hạt để trị chóng mặt do sốt, suy nhược thần kinh, bạch đới, chứng đa niệu.
Trong dân gian, người ta cho rằng hạt lục lạc ba lá tròn có tác dụng chữa tiểu tiện nhiều lần, tiểu són, can thận kém, mắt mờ, di tinh, viêm tuyến vú, trẻ con cam tích.
3. Ý Nghĩa
Con người quan niệm rằng màu vàng là màu đặc trưng cho sự may mắn, nhiệt huyết, sự truyền lửa cho nhau, thể hiện sự giàu có
Reviews
There are no reviews yet.